TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

to-chuc-ca-nhan-nguoi-nuoc-ngoai-duoc-so-huu-nha-o-tai-viet-nam.jpg
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ  HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM THEO LUẬT NHÀ Ở 2014

Luật nhà ở 2014  có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 với những quy định mới thông thoáng hơn, đã cho phép tổ chức, cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Đây chính là nút mở cho người nước ngoài cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào Việt Nam. Nội dung này được thể hiện cụ thể như  sau:

1.Đối tượng được sở hữu nhà ở  tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
1.3. Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
(Quy định tại khoản 1 điều 159)

2. Hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
2.1. Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
2.2. Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
( Quy định tại khoản 2 điều 159)

3. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
3.1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3.2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3.3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
(Quy định tại điều 160).

4. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại điều 161, 162 trong đó nổi trội một số nôi dung đáng chú ý sau:
4.1. Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu có nhu cầu.
Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở để theo dõi, quản lý và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo hướng dẫn của Chính phủ.
4.2.  Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác.
 
Có thể thấy rằng, Luật nhà ở 2014 vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa có những ràng buộc nhất định đối với người nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Hi vọng với những quy định trên sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản, đồng thời cũng không ảnh hưởng tiêu cực đến phân khúc thị trường nhà ở dành cho người có thu nhập trung bình, thu nhập thấp tại  Việt Nam.

Facebook